Trước khi xem xét tính sẵn sàng của hệ thống tài liệu, chuyên gia đánh giá trưởng sẽ nhận được Sổ tay chất lượng và các tài liệu khác như giới thiệu về các quá trình, chuyên gia đánh giá sẽ xem xét hệ thống tài liệu theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001.
Điều kiện tiên quyết bắt buộc:
Khách hàng phải tiến hành đánh giá nội bộ và thực hiện xem xét của lãnh đạo về hệ thống quản lý chất lượng.
2. Đánh giá giai đoạn 2
Đánh giá
Đánh giá Quá trình đánh giá tại hiện trường phải được dựa trên yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001.
Các yêu cầu sau sẽ được xem xét trong tất cả các cuộc đánh giá
• Xem lại các hiệu lưc của hệ thống.
• Xem lại ít nhất các kết quả của cuộc đánh giá nội bộ và xem xét lãnh đạo gần nhất.
• Xem xét khiếu nại của khách hàng của nhà cung cấp (khách hàng).
• Xem xét các quá trình được thực hiện như là một phần của cải tiến liên tục.
• Xác định những cơ hội có thể cải tiến (như họ đã được xác định trong quá trình đánh giá) mà không cần đề xuất các giải pháp cụ thể.
Một cuộc đánh giá tại hiện trường sẽ được chia thành các phần sau đây:
• Họp khai mạc.
• Tiến hành đánh giá (đặt câu hỏi nhân viên tại trạm làm việc của họ và kiểm tra tài liệu quản lý chất lượng áp dụng, xem xét các hồ sơ, đơn đặt hàng, hướng dẫn, vv)
• Xem xét và tổng hợp kết quả của các chuyên gia đánh giá và tổng hợp báo cáo
• Họp kết thúc
3. Quản lý sự không phù hợp
Sự không phù hợp được phát hiện tại cuộc đánh giá được lập vào báo cáo và gửi tới Khách hàng (Khách hàng phân tích nguyên nhân và xác định các hành động khắc phục ) Thời gian khắc phục không quá 90 ngày kể từ ngày cuối của lần đánh giá. Việc kiểm tra xác nhận có thể thông qua cuộc đánh giá khác, thông qua việc xem xét bằng chứng hoặc kế hoạch hành động v.v…
Các chuyên gia đánh giá trưởng sẽ xem xét các biện pháp và bằng chứng và lập báo cáo đánh giá cuối cùng.
4. Chứng nhận
4.1 Phê duyệt giấy chứng nhận:
Tổ chức chứng nhận tiến hành việc thẩm xét một cách hiệu lực trước khi đưa ra quyết định cấp chứng nhận, mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi chứng nhận, cấp mới, đình chỉ hoặc khôi phục hay hủy bỏ chứng nhận, bao gồm:
a) thông tin do đoàn đánh giá cung cấp là đủ đối với yêu cầu chứng nhận và phạm vi chứng nhận;
b) tổ chức đã xem xét, chấp nhận và kiểm tra xác nhận việc khắc phục và hành động khắc phục đối với mọi sự không phù hợp nặng;
c) tổ chức đã xem xét và chấp nhận kế hoạch khắc phục và hành động khắc phục của khách hàng đối với mọi sự không phù hợp nhẹ.
Phê duyệt giấy chứng nhận Nếu hợp đồng liên quan đến cấp giấy chứng nhận hoặc quyền sử dụng logo QAC đã được ký kết, cơ quan chứng nhận sẽ ký giấy chứng nhận và gửi cho khách hàng cùng với báo cáo đánh giá.
Nếu chứng nhận không được chấp nhận, tổ chức chứng nhận thông báo cho chuyên gia đánh giá lý do cho việc này và yêu cầu chuyên gia đánh giá đề xuất các hành động tiếp theo.
Thông tin để cấp chứng nhận lần đầu
Thông tin đoàn đánh giá cung cấp cho tổ chức chứng nhận để quyết định chứng nhận tối thiểu phải bao gồm:
a) báo cáo đánh giá;
b) ý kiến về sự không phù hợp và, khi thích hợp, việc khắc phục và hành động khắc phục do khách hàng thực hiện;
c) xác nhận thông tin cung cấp cho tổ chức chứng nhận đã được dùng để xem xét đăng ký (xem 9.1.2);
d) xác nhận rằng đã đạt được các mục đích đánh giá;
e) khuyến nghị việc có cấp chứng nhận hay không, cùng với các điều kiện hoặc các lưu ý
Thông tin cấp chứng nhận lại
Tổ chức chứng nhận phải ra quyết định về việc cấp chứng nhận lại dựa trên các kết quả đánh giá chứng nhận lại, cũng như các kết quả xem xét hệ thống trong toàn bộ giai đoạn chứng nhận và những khiếu nại nhận được từ người sử dụng chứng nhận
4.2 Thời gian duy trì chứng chỉ:
Giấy chứng nhận hệ thống ISO 9001 có hiệu lực trong một năm bắt đầu từ ngày quyết định chứng nhận.
Chứng chỉ sẽ được cấp lại hàng năm theo khung thời gian ba sáu tháng (36 tháng) kể từ ngày quyết định chứng nhận
5. Đánh giá giám sát
Trước từng cuộc đánh giá giám sát, công ty phải cập nhật các thay đổi (nếu có) vào (CBF-04) và gửi nó đến đoàn đánh giá trước khi đánh giá.
Tùy thuộc vào thỏa thuận với khách hàng, mỗi địa và mỗi cơ sở phải trải qua một cuộc đánh giá giám sát bắt đầu từ ngày cấp giấy chứng nhận.
Trong trường hợp kiểm tra giám sát 2 lần hàng năm, dung sai 6 ± 2 tháng được cho phép. Đối với đánh giá hàng năm, đánh giá giám sát phải được tiến hành không muộn hơn 12 +1/-3 tháng. Phải luôn có một khoảng thời gian bốn tháng giữa 2 lần đánh giá giám sát. Trì hoãn quá bốn tháng mà không được sự thông qua bởi người có thẩm quyền thì sẽ bị đình chỉ giấy chứng nhận.
Trọng tâm chính của cuộc đánh giá giám sát sẽ là:
• Xem xét thay đổi để hệ thống quản lý chất lượng
• Đánh giá hiệu lực của các biện pháp kiểm soát
• Xem xét đến sự không phù hợp từ lần đánh giá trước.
• Xem xét những cơ hội cải tiến liên tục
• Khiếu nại của khách hàng, phản ứng của công ty
6. Đánh giá tái chứng nhận
Trước khi thực hiện các cuộc đánh giá tái chứng nhận, công ty phải lên cập nhật các thay đổi ( nếu có) vào (CBF-04) và gửi nó đến người liên quan trước khi đánh giá.
Đánh giá tái chứng nhận thực hiện theo các thủ tục tương tự như đánh giá giám sát. Tuy nhiên, đánh giá tái chứng nhận lại yêu cầu thêm về thời gian tại hiện trường nhiều hơn so với đánh giá giám sát.
Sau khi hết hạn chứng nhận, tổ chức chứng nhận có thể khôi phục chứng nhận trong vòng 6 tháng với điều kiện hoạt động chứng nhận lại đã hoàn thành hoặc ít nhất giai đoạn 2 phải được thực hiện. Ngày hiệu lực của giấy chứng nhận phải đúng hoặc sau ngày quyết định chứng nhận lại và ngày hết hạn phải dựa trên chu kỳ chứng nhận trước đó.
7. Đánh giá mở rộng/thu hẹp phạm vi
Một cuộc đánh giá mở rộng/thu hẹp có thể được thực hiện để mở rộng/thu hẹp phạm vi có hiệu lực của giấy chứng nhận mà doanh nghiệp hiện có. Mở rộng/thu hẹp chứng nhận có thể được tiến hành như là một phần của một cuộc đánh giá giám sát.